Cảm biến MOS giúp cho FZ100 có khả năng quay video độ phân giải cao 1080i HD và chụp liên tiếp cực nhanh.
|
Panasonic FZ100 sử dụng cảm biến MOS độ phân giải 14 Megapixel. Ảnh:Cameralabs. |
Máy ảnh siêu zoom Lumix FZ100 của Panasonic có độ phân giải 14 Megapixel với zoom quang 24x. FZ100 lần đầu được ra mắt vào tháng 7/2010 cùng với Lumix FZ45 và FZ40 được coi là sự thay thế cho 2 phiên bản khá phổ biến của hãng là FZ38 và FZ35. Hai máy FZ45/FZ40 có nhiều nét gần giống với 2 bản kế nhiệm, duy chỉ có FZ100 có những tính năng mới hơn và tất nhiên là giá cũng cao hơn.
Các máy FZ100 và FZ45/FZ40 có ngoại hình tương đối giống nhau. Tuy nhiên, FZ100 sử dụng cảm biến MOS với độ phân giải 14 Megapixel, còn FZ45 và FZ40 sử dụng cảm biến CCD. Cảm biến MOS giúp máy có khả năng quay video với độ phân giải 1080i HD và khả năng chụp tốc độ cao liên tiếp. FZ100 còn được trang bị màn hình LCD 3 inch với độ phân giải 460 nghìn điểm ảnh cùng một hot shoe.
Với FZ100 và FZ45/FZ40, Panasonic đã tung ra 2 đòn nhằm vào đối thủ cạnh tranh. FZ100 có vẻ gần tương tự như Canon Powershot SX30IS về tính năng cũng như giá cả, trong khi FZ45/FZ40 với tính năng ít nhưng với giá thành thấp hơn.
Dưới đây là đánh giá Panasonic Lumix DMC-FZ100, nhấp vào từng phần để xem chi tiết.
Thiết kế
|
FZ100 có hot shoe để cài đèn flash. Ảnh:Cameralabs. |
Cũng giống như FZ45/FZ40, FZ100 cũng có bề ngoài tương đối giống với FZ38 và FZ35, điểm khác biệt chính là màn hình LCD có thể lật được và cóhotshoe. FZ100 to hơn FZ45/FZ40 một chút nhưng đều nhỏ hơn Canon SX30IS.
Với 540 gram bao gồm pin vàthẻnhớ, FZ100 cũng nhẹ hơn SX30IS, các dòng máy Lumix đều dễ nhận thấy chúng nhỏ hơn so với các máy của Canon. Nhưng khi cầm trên tay, sẽ khó nhận thấy khác biệt lớn giữa FZ100 và FZ45/FZ40. Tuy nhiên nếu đã sử dụng FZ38/FZ35, người dùng sẽ cảm thấy sự khác biệt rõ rệt hơn, như nặng hơn cùng một số cải tiến trên thân máy.
|
Các nút chức năng được bố trí rõ ràng hơn. Ảnh:Cameralabs. |
FZ100 có những cải tiến rõ rệt trong việc bố trí các nút chức năng. Sự khác biệt rõ rệt nhất so với các máy trước đây là chế độ chụp/xem lại được thay thế bằng nút xem lại. Tức là giờ đây, có thể chuyển ngay từ chế độ xem ảnh sang chế độ chụp chỉ với bằng cách ấn nửa cò nút chụp. Một số nút phía trên cũng được sắp xếp lại hoặc thay thế cho hợp lý hơn.
Vòng xoay trên máy cũng không có sự thay đổi gì, các chế độ P,S,A,M được bao một đường màu trắng giúp dễ nhìn hơn. Có 14 chế độ thiết lập tất cả, bao gồm Intelligent Scene Selector - tự động lựa chọn chế độ chụp tối ưu cho từng tình huống; Face Detection - dò tìm mặt người; The Intelligent Exposure - tối ưu hóa độ phơi sáng trong ảnh...
Nút chụp đặt ở trên grip nhô ra phía trước, nút quay video được đặt ở ngay đằng sau, hợp lý hơn so với FZ38/FZ35 khi đặt ở đằng sau máy. Cảm biến MOS của FZ100 có khả năng chụp tốc độ liên tiếp tuyệt với, Panasonic cũng thiết kế nút này ở ngay sau nút quay video. Và tất nhiên, hãng cũng không quên đặt nút On/Off ở ngay gần, việc này giúp tay thao tác dễ dàng hơn.
|
Kính ngắm điện tử. Ảnh:Trustedreviews. |
Ở phía sau máy là kính ngắm điện tử (EVF), nút bên trái để bật flash built-in, bên phải có 2 nút, nút EVF/LCD là tùy chọn hiển thị qua EVF hoặc qua màn hình LCD, nút còn lại là khóa sáng hoặc khóa điểm lấy nét AF/AE . Điểm thú vị ở đây là Panasonic có nút EVF/LCD giúp dễ dàng chuyển qua ngắm trên màn hình LCD hoặc ngắm trực tiếp qua kính ngắm điện tử.
Vòng xoay ở bên trên thân máy chủ yếu với những tùy chỉnh về màn trập cũng như các thiết lập lấy nét, trong khi tùy chọn AF/AF Macro/MF (Lấy nét tự động/ Lấy nét tự động khi chụp Macro/ Lấy nét bằng tay) được đặt ở bên trái của ống kính.
Bên phải màn LCD là tổ hợp các nút điều chỉnh với nút Menu/Set ở chính giữa, các nút xung quanh như Bù trừ sáng, ISO, hẹn giờ và Fn (Function) với những thiết lập theo ý thích của mỗi người. Ở phía trên là 2 nút Display và Playback.
|
FZ100 nhìn từ cạnh phải. Ảnh:Trustedreviews. |
Bên trái của thân máy, có một ô nhỏ, trong đó có cổng USB/A/V và một cổng HDMI mini, ngoài ra còn một đầu cắm 2,5mm, có thể cắm mic DMW-MS một gắn ngoài thông qua chân cắm flash. Đã có người dùng sử dụng mic thông qua bộ chuyển đổi từ 3,5mm sang 2,5mm, tuy nhiên, Panasonic khuyến cáo không nên dùng cách này. Bênh cạnh đó là khe cắm thẻ nhớ, FZ100 hỗ trợ thẻ SD/SDHC và thẻ SDXC có dung lượng và tốc độ cao.
|
Cạnh trái. Ảnh:Trustedreviews. |
FZ100 cùng sử dùng pin BMB9E như FZ45 và FZ40, có khả năng chụp 410 bức ảnh theo chuẩn CIPA, trong khi FZ45/FZ40 chụp được 580 và 370 bức của SX30IS. Trước đây chúng tôi cho rằng pin trên FZ45/FZ40 dùng được lâu nhất khi chỉ sử dụng qua kính ngắm điện tử, nhưng sau khi thử nghiệm theo chuẩn CIPA, tức là sử dụng màn hình LCD, thì vẫn cho kết quả tuổi thọ pin rất tốt.
Đánh giá siêu zoom Panasonic FZ100
Đèn flash
Flash built-in của FZ100 hoạt động tự động, dựa vào nguồn sáng xung quanh, hỗ trợ chế độ chụp chậm. Người chụp cũng có thể đánh flash với màn trập ở giây đầu tiên hoặc giây thứ hai. Chế độ giảm hiện tượng mắt đỏ cả trước khi đánh đèn lẫn một đèn LED AF trợ giúp. Phạm vi của đèn khi đánh khá rộng, khoảng 9,5 mét với thiết lập ISO tự động. Panasonic cho biết, với ISO 100, góc rộng của FZ100 là 3,3 mét. Flash cần khoảng 3 đến 4 giây để hồi sau mỗi lần đánh. Với chế độ chụp liên tiếp thì thường tắt flash, nhưng có chế độ đánh flash liên tục với mỗi chuỗi 5 hình liên tiếp với độ phân giải cao nhất là 3 Megapixel trong 3 giây. Người chụp có thể thay đổi công suất của flash bằng cách chỉnh tăng giảm tốc độ hoặc bù trừ sáng EV.
Điểm đáng chú ý của FZ100 so với FZ45/FZ40 là FZ100 được trang bị chân cắm flash rời. Người sử dụng có thề dùng bất kỳ flash nào với FZ100, nhưng chỉ dùng được chế độ chỉnh tay (manual), FL220, FL360 và FL500 của Panasonic có thể dùng TTL trên FZ100.
Màn hình
|
Màn hìn của FZ100 độ phân giải 460 nghìn điểm ảnh. Ảnh:Letsgodigital. |
Một trong những khác biệt của FZ100 với FZ45/FZ40 là màn hình. Dù cả 3 đều có màn hình 3 inch, song FZ45/FZ40 chỉ có độ phân giải là 230 nghìn điểm ảnh và màn hình cố định, trong khi của FZ100 là 460 nghìn điểm ảnh và màn hình có thể lật được giúp chụp với nhiều góc khó mà vẫn quan sát được qua LCD. Trong khi màn LCD của SX30IS là 2,7 inch và 230 nghìn điểm ảnh, khi sử dụng tính năng lấy nét tay MF, màn hình rất quan trọng khi hiển thị độ phóng đại ở giữa.
Với tỷ lệ rộng 3:2, màn của FZ100 phù hợp để quay video với tỷ lệ 16:9, nhưng với những thanh dọc màu đen ở 2 bên của ảnh 4:3, nó không thu được nhiều hình ảnh hơn so với màn 2,7 inch của SX30IS.
Các chế độ chụp
|
Các chế độ chụp trong Panasonic FZ100. Ảnh:Cameralabs. |
Việc truy cập Menu của FZ100 thông qua nút Menu/Set ở giữa 4 nút control pad. Nó được chia làm 3 tab: Rec, Motion picture và Setup. Tab Rec có rất nhiều tùy chọn, bao gồm chế độ P, A, S, M, gồm 23 tùy chọn khác nhau như kích thước ảnh, chất lượng ảnh, độ nhạy sáng, AF, thiết lập cho flash cùng nhiều thiết lập khác.
Dù có thể mất một lúc để tìm chức năng mình cần, nhưng việc truy cập vào các tùy chọn rất dễ dàng thông qua các nút control pad.
Một số item trong menu không được chút thích rõ ràng, có thể gây khó khăn cho người mới dùng, ví dụ không nhớ Mode 1 và Mode 2 tùy chọn nào là chống rung liên tục. Panasonic có lẽ nên học hỏi cách của Canon trên SX30IS, tức là nên có thêm phần gợi ý cũng như mô tả ngắn gọn của các mục trong menu.
|
Tuy nhiên, phải mất một lúc để tìm tính năng mình cần. Ảnh:Cameralabs. |
Trong menu setup có 7 trang tùy chọn, một số mục như Cài đặt ngày giờ, Cài đặt cổng USB, HDMI hay các thiết lập cho màn hình hiển thị. Đa phần các tùy chọn này rất ít khi thay đổi hay điều chỉnh kể từ khi bắt đầu dùng máy. Menu Motion picture là các tùy chọn về quay video bao gồm chế độ quay cũng như chất lượng. Nút Q.Menu cho phép truy cập nhanh vào các thiết lập hay sử dụng. Trong menu chính có rất nhiều chế độ chụp, trong Program có đầy đủ danh sách các thiết lập về flash, đo sáng, cân bằng trắng, kích thước ảnh, chất lượng quay video.
Trong chế độ Playback, tab Setup được tích hợp cùng với Mode và tab Playback, người chụp có thể xem lại ảnh với chế động thông thường, slideshow hoặc xem lại một đoạn video. Menu playback cung cấp những công cụ chỉnh sửa đơn giản như cắt đoạn film hoặc điều chỉnh lại thông tin nhận diện khuôn mặt. Ở chế độ Playback, để xóa ảnh, người chụp chỉ cần ấn nút Q.Menu 2 lần.
FZ100 cung cấp các chế độ chỉnh tay giúp thao tác tùy ý, nhưng người chụp cũng có thể sử dụng chế độ tự động hoàn toàn như một máy "e;point-and-shoot"e; bằng cách sử dụng chế độ Intelligent Auto cũng được Panasonic tích hợp trên những chiếc compact thông thường.
|
Các chế độ với tình huống cụ thể đều được thiết lập sẵn. Ảnh:Trustedreviews. |
Chế độ chụp với tình huống cụ thể được thiết lập sẵn như chân dung, Macro, chụp đêm… đều tự động đo sáng và tự động thiết lập ISO cho phù hợp sao cho tốc độ chụp vẫn cao.
Các chế độ Program, Aperture priority, Shutter priority, Manual đều thuộc mục PASM, người chụp có thể dễ dàng xoay bánh xe để chọn chế độ muốn chụp. Chế độ Program tự động cả khâu độ lẫn tốc độ. Với chế độ Ưu tiên khẩu hoặc ưu tiên tốc, có thể sử dụng bánh xe sau máy để tùy chỉnh các thông số. Tốc độ chụp trong khoảng 60 giây đến 1/2000.
Với chế độ chỉnh tay Manual, phải chỉnh cả tốc độ lẫn khẩu độ, có một biểu tượng nhỏ dưới màn hình sẽ giúp người dùng biết thiếu sáng hoặc dư sáng để điều chỉnh cho phù hợp.
Khi xoay bánh xe các chế độ thiết lập sẵn, không nên chỉ xoay và chụp mà có thể sáng tạo hoặc chỉnh theo ý thích. Ví dụ, ở chế độ chụp chân dung (Portrait) có thể chỉnh khẩu độ lớn để xóa phông.